Ảnh minh hoạ.
Cụ thể, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 16,3 tỷ USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2020; nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 18,1 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2020. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 1,8 tỷ USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 10 tháng đầu năm 2021 (Đơn vị: tỷ USD)
| Xuất khẩu | Nhập khẩu | Tổng XNK | Nhập siêu |
10T/2021 | 16,3 | 18,1 | 34,3 | 1,8 |
Tăng/giảm so với 10T/2020 | 3,3% | 9,4% | 6,4% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Xuất khẩu sang Nhật Bản
Theo nhóm hàng trong 10 tháng đầu năm 2021:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 12,6 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 2,6 tỷ USD, giảm 11,1%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (2,1 tỷ USD, tăng 27,5%); phương tiện vận tải và phụ tùng (2 tỷ USD, tăng 6,7%); gỗ và sản phẩm gỗ (1,2 tỷ USD, tăng 10,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (780 triệu USD, giảm 2,8%); giày dép các loại (658 triệu USD, giảm 8,3%); điện thoại các loại và linh kiện (705 triệu USD, giảm 6,1%); sản phẩm từ chất dẻo (559,2 triệu USD, giảm 0,4%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (207,4 triệu USD, giảm 25,7%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,5 tỷ USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (1,1 tỷ USD, giảm 8,2%); cà phê (183 triệu USD, tăng 15%); hàng rau quả (133,3 triệu USD, tăng 23,4%); hạt điều (49 triệu USD, tăng 39,3%); cao su (17,7 triệu USD, tăng 46,1%); hạt tiêu (8,3 triệu USD, tăng 40,6%)…
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 218,6 triệu USD, tăng 46,8% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: dầu thô (156,6 triệu USD, tăng 70,2%); than đá (47,8 triệu USD, tăng 9,8%); quặng và khoáng sản khác (14,2 triệu USD, tăng 6,2%).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 904,2 triệu USD, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (431,3 triệu USD, tăng 7,7%); dây diện và dây cáp điện (309,6 triệu USD, tăng 23,5%); sắt thép các loại (163,3 triệu USD, tăng 171%).
Nhập khẩu từ Nhật Bản
Theo nhóm hàng trong 10 tháng đầu năm 2021:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 14,7 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4,6 tỷ USD, tăng 4,1%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (3,6 tỷ USD, giảm 1,2%); phế liệu sắt thép (908,4 triệu USD, tăng 21,4%); sản phẩm từ chất dẻo (686,7 triệu USD, tăng 7,1%); vải các loại (517,7 triệu USD, giảm 2,4%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 265,7 triệu USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: ; cao su (136,1 triệu USD, tăng 19%); hàng thủy sản (129,5 triệu USD, giảm 2,5%);
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 151,2 triệu USD, tăng 53,6% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (119 triệu USD, tăng 72%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (26,2 triệu USD, tăng 12,1%); quặng và khoáng sản khác (5,7 triệu USD, giảm 1,4%);
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 2 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (1,4 tỷ USD, tăng 16%); sản phẩm từ sắt thép (449,4 triệu USD, tăng 15,1%); dây diện và dây cáp điện (134,5 triệu USD, tăng 27,8%).
PV.